Tác giả | : | Nguyễn Sơn |
---|---|---|
Nơi xuất bản | : | Hà Nội: Tri Thức, 2019 |
Thông tin trách nhiệm | : | Nguyễn Sơn |
Mô tả vật lý | : | 102tr.; Bìa mềm 13x20,5cm |
Tóm tắt/ chú giải | : | Có thể nói tiếng Việt của chúng ta là một ngôn ngữ hay, đẹp và rất đặc biệt. Chính yếu tố đặc biệt đã tạo ra kiểu phát âm rất quyến rũ, nhưng lại gây ra nhiều khó khăn cho việc học, nghiên cứu và hoàn thiện, nhất là hoàn thiện phần chữ viết. Về phần chữ viết nói riêng, có thế thấy còn nhiều điều cần phải đánh giá, nghiên cứu để có thểđư a ra những cải cách phù hợp bởi vì hiện tại nó vẫn còn rất “thô sơ” nhưng lại khá rườm rà do sử dụng nhiều dấu. Ngoài ra, còn nhiều chữ viết chưa thật sự phù hợp giữa cấu tạo và cách phát âm.Việc sử dụng cách ghi âm đơn giản để xây dựng phương pháp viết cho tiếng Việt, một ngôn ngữ vốn rất phức tạp và tinh vi, là nguyên nhân chính gây ra các khiếm khuyết. Song, đáng tiếc hơn cả là tiếng Việt hiện đại khi sử dụng nó đã không thể hiện được hết cái hồnViệt, mà ở đây chủyếu do chúng ta chưa thật sự đi sâu nghiên cứu để đưa ra một phương pháp cụ thể nhằm vận dụng nét đặc thù của tiếng Việt khi trình bày dưới dạng chữ viết. Để thấy đượ cái hay, cái đẹp trong tiếng Việt, cảm nhận được cái hồn Việt trong tiếng mẹ đẻ của mình, tác giả xin trình bầy những nét đặc thù của tiếng Việt, đồng thời căn cứ vào đó đề xuất những phương án cải tiến chữ viết. Tuy nhiên, đây chỉ là một đề tài nghiên cứu rút gọn, hơn nữa tác giả chỉ giới hạn tham khảo cuốn giáo trình `Tiếng Việt Đại cương Ngữ âm` của Bùi Minh Toán, Đặng Thị Lanh (NXB Đại học Sư phạm, 2012), do đó khó có thể tránh khỏi những thiếu sót hay bất cập và nội dung trình bầy càng không thể dàn trải, tỉ mỉ. Qua đây rất mong được sự quan tâm của độc giả và những đóng góp ý kiến cho tác phẩm. |
Đề mục | : | |
Ngôn ngữ | : | Vie |
DDC | : | 495.922 / N573-S70 |
SĐKCB | : |
|
Sách cùng tác giả
100 Câu Trắc Nghiệm về Địa Danh Trong Cựu Ước
Biên Hòa, Đồng Nai: NXB Đồng Nai, 2019
Giáo Trình Tâm Lý Học Đại Cương
Thành Phố Hồ Chí Minh: Đại Học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh, 2012